Ký hiệu Ah trên ắc quy là gì? Ý nghĩa Ah trên thiết bị lưu trữ điện.
Trong quá trình sử dụng bình ắc quy ô tô, xe máy, lưu điện…., chắc hẳn rất nhiều người thường thấy ký hiệu 12V5Ah, 12V150Ah, 12V200Ah và ít nhiều sẽ thắc mắc không biết,ký hiệu Ah trên ắc quy là gì? Bài viết dưới đây Https://donghetot.com.vn/ sẽ giúp Quý khách hàng giải đáp chi tiết thắc mắc trên.
Ký hiệu Ah trên ắc quy là gì?
Ký hiệu Ah trên ắc quy là viết tắt của Ampere x hours là tích số giữa Ampe với giờ. Đây là đơn vị đo điện tích của ắc quy hay dung lượng bình ắc quy. Ah đơn giản là tích số giữa dòng điện phóng và thời gian phóng điện.
Ví dụ trường hợp trên bình ắc quy lưu điện E20 ghi là 12V-20Ah sẽ được hiểu cụ thể như sau:
Bình ắc quy này sau khi nạp đầy sẽ phát ra được trong một khoảng thời gian trước khi hiệu điện thế giảm xuống mức điện áp cắt. Tra theo datasheet sản phẩm thì bình dung lượng 20Ah sẽ xả với dòng điện 2A trong vòng 10 giờ với điện áp cắt là 10.8V
1 Ah là điện lượng do dòng điện một chiều cường độ 1A tải đi trong thời gian một giờ. 1 Ah = 3600C (culông). Một Ampe giờ có thể được chia thành 1.000mAh (miliAmpe giờ) thường được sử dụng trong pin điện thoại hoặc chia nhỏ hơn thành mAs (miliAmpe giây). Dung lượng này phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Dòng điện phóng.
- Nhiệt độ của chất điện phân.
- Tỷ trọng dung dịch.
- Điện thế cuối cùng sau khi phóng. 1Ah xấp xỉ dòng điện xả lên đến 10 – 15 lần, tức là 10A - 15A. Bình ắc quy 12V20Ah thì có thể hiểu là:
- Dòng điện xả của bình ắc quy là 20A.
- Dòng điện xả cao nhất khoảng 200 – 300A.
1Ah bằng bao nhiêu mAh?
Tương tự ký hiệu Ah, mAh cũng là đơn vị tính dung lượng. Trong đó, m là mili, A là viết tắt của ampe (đơn vị đo cường độ dòng điện) và h là giờ (đơn vị đo thời gian).
Trên thực tế, đơn vị mAh chỉ được sử dụng để tính khả năng chứa điện của những thiết bị sạc dự phòng và điện thoại có dung lượng nhỏ. Còn với những thiết bị có dung lượng lớn như ắc quy ô tô, người ta chỉ sử dụng đơn vị tính là Ah. Cụ thể: 1Ah = 1000mAh.
Điện áp cắt là gì?
Điện áp cắt hay còn gọi là điện áp ngắt là mức điện áp mà cần phải tiến hành ngắt hoạt động của ắc quy không để phát điện tiếp để bảo vệ bình. Nếu để acquy tiếp tục phát điện ở dưới mức điện áp cắt thì sẽ gây nên nhiều hậu quả như:
- Làm giảm tuổi thọ bình ắc quy.
- Gây hư hỏng hoàn toàn. Đặc biệt là khi các ắc quy được mắc nối tiếp với nhau và một trong số đó đã hết điện mà phần còn lại thì chưa hết điện. Nếu cứ tiếp tục dùng thì ắc quy hết điện trước sẽ bị đảo cực và hỏng hoàn toàn.
Điện áp cắt của mỗi bình ắc quy được nhà sản xuất quy định dựa trên chỉ số dòng phóng. Chẳng hạn như bình ắc quy Rocket ES150-12 12V-150Ah thì điện áp ngắt tương ứng mỗi cell là 1.75V ứng với dòng phóng 0,1~0,2C10 nên điện áp ngắt của ắc quy này sẽ là 1.75V * 6 = 10.5V.
Thời gian sử dụng của ắc quy phụ thuộc vào dung lượng và công suất tải, được tính theo công thức: t = Ah * V * ƞ/ P
Trong đó:
- t: Thời gian sử dụng bình ắc quy (được tính theo giờ)
- Ah: Dung lượng bình ắc quy
- V: Điện áp (VDC)
- ƞ: Hệ số sử dụng của ắc quy (Accu). Hệ số này thay đổi theo mức xả của bình ắc quy:
- η ≈ 0.8, 0.9 nếu dòng xả < 20% dung lượng.
- η ≈ 0.7 nếu dòng xả bằng 20% ~ 70 % dung lượng.
- η ≈ 0.6, 0.5 nếu dòng xả > 70 % dung lượng.
- Trị số η trung bình là 0.7 nên thời gian sử dụng của ắc quy thường lấy ƞ = 0,7.
- P: công suất tải (W)
Ví dụ: Bình ắc quy Rocket ES150-12 có dung lượng 150Ah dùng để cấp điện cho thiết bị công suất 300W thì thời gian sử dụng của ắc quy là: t = 150*12*0,7/300 = 4.2 giờ.
Ký hiệu Ah trên ắc quy chính là đơn vị đo điện tích của ắc quy hay dung lượng bình ắc quy.